Nội dung khái quát chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lý:
Mạch nội dung |
Lớp 10 |
Lớp 11 |
Lớp 12 |
Ghi chú |
Mở đầu |
x |
|
|
|
Vật lý trong một số ngành nghề |
x |
|
|
Chuyên đề 10.1 |
Động học |
x |
|
|
|
Động lực học |
x |
|
|
|
Công, năng lượng, Công suất |
x |
|
|
|
Động lượng |
x |
|
|
|
Chuyển động tròn |
x |
|
|
|
Biến dạng của vật rắn |
x |
|
|
|
Trái Đất và bầu trời |
x |
|
|
Chuyên đề 10.2 |
Vật lý với giáo dục về bảo vệ môi trường |
x |
|
|
Chuyên đề 10.3 |
Trường hấp dẫn |
|
x |
|
Chuyên đề 11.1 |
Dao động |
|
x |
|
|
Sóng |
|
x |
|
|
Truyền thông tin bằng sóng vô tuyến |
|
x |
|
Chuyên đề 11.2 |
Trường điện ( Điện trường) |
|
x |
|
|
Dòng điện, mạch điện |
|
x |
|
|
Mở đầu về điện tử học |
|
x |
|
Chuyên đề 11.3 |
Vật lý nhiệt |
|
|
x |
|
Khí lý tưởng |
|
|
x |
|
Từ trường |
|
|
x |
|
Dòng điện xoay chiều |
|
|
x |
Chuyên đề 12.1 |
Vật lí hạt nhân và phóng xạ |
|
|
x |
|
Một số ứng dụng vật lý trong chuẩn đoán y học |
|
|
x |
Chuyên đề 12.2 |
Vật lý lượng từ |
|
|
x |
Chuyên đề 12.3 |
1. Đặc điểm môn học:
- Vật lí học là ngành khoa học nghiên cứu các dạng vận động đơn giản, tổng quát nhất của vật chất và tương tác giữa chúng.
- Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp trung học phổ thông), Vật lí là môn học thuộc nhóm môn Khoa học tự nhiên, được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Những học sinh có định hướng nghề nghiệp cần vận dụng nhiều kiến thức, kĩ năng vật lí được học thêm các chuyên đề học tập. Môn Vật lí giúp học sinh tiếp tục phát triển các phẩm chất, năng lực đã được định hình trong giai đoạn giáo dục cơ bản, tạo điều kiện để học sinh bước đầu nhận biết đúng năng lực, sở trường của bản thân, có thái độ tích cực đối với môn học. Thí nghiệm, thực hành đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành khái niệm, quy luật, định luật vật lí. Vì vậy, Chương trình môn Vật lí chú trọng rèn luyện cho học sinh khả năng tìm hiểu các thuộc tính của đối tượng vật lí thông qua các nội dung thí nghiệm, thực hành dưới các góc độ khác nhau.
2. Quan điểm xây dựng chương trình:
Chương trình môn Vật lí quán triệt đầy đủ các quy định cơ bản được nêu trong Chương trình tổng thể, về quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt, kế hoạch giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả, điều kiện thực hiện và phát triển chương trình; định hướng xây dựng chương trình các môn học và hoạt động giáo dục; đồng thời nhấn mạnh một số quan điểm sau:
1. Chương trình môn Vật lí một mặt kế thừa và phát huy ưu điểm của chương trình hiện hành và mặt khác, tiếp thu kinh nghiệm xây dựng chương trình môn học của các nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, đồng thời tiếp cận những thành tựu của khoa học giáo dục và khoa học vật lí phù hợp với trình độ nhận thức và tâm, sinh lí lứa tuổi của học sinh, có tính đến điều kiện kinh tế và xã hội Việt Nam.
2. Chương trình môn Vật lí chú trọng bản chất, ý nghĩa vật lí của các đối tượng, đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về toán học; tạo điều kiện để giáo viên giúp học sinh phát triển tư duy khoa học dưới góc độ vật lí, khơi gợi sự ham thích ở học sinh, tăng cường khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng vật lí trong thực tiễn.
3. Chương trình môn Vật lí được xây dựng theo hướng mở, thể hiện ở việc không quy định chi tiết về nội dung dạy học mà chỉ quy định những yêu cầu học sinh cần đạt; chỉ đưa ra các định nghĩa cụ thể cho các khái niệm trong trường hợp có những cách hiểu khác nhau. Căn cứ vào các yêu cầu cần đạt, các tác giả sách giáo khoa chủ động, sáng tạo trong việc triển khai các nội dung dạy học cụ thể theo yêu cầu phát triển chương trình. Trên cơ sở bám sát mục tiêu và đáp ứng yêu cầu cần đạt của Chương trình môn Vật lí, giáo viên có thể lựa chọn, sử dụng một hay kết hợp nhiều sách giáo khoa, nhiều nguồn tư liệu khác nhau để dạy học.
4. Các phương pháp giáo dục của môn Vật lí góp phần phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học, nhằm hình thành, phát triển năng lực vật lí cũng như góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực chung được quy định trong Chương trình tổng.
3. Mục tiêu chương trình:
1.1. Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác, giúp học sinh hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được quy định trong Chương trình tổng thể.
1.2. Giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực vật lí, với các biểu hiện sau:
a) Có được những kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về: mô hình hệ vật lí; năng lượng và sóng; lực và trường;
b) Vận dụng được một số kĩ năng tiến trình khoa học để khám phá, giải quyết vấn đề dưới góc độ vật lí;
c) Vận dụng được một số kiến thức, kĩ năng trong thực tiễn, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường;
d) Nhận biết được năng lực, sở trường của bản thân, định hướng được nghề nghiệp và có kế hoạch học tập, rèn luyện đáp ứng yêu cầu của định hướng nghề nghiệp.
4. Yêu cầu cần đạt:
1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung
Môn Vật lí góp phần thực hiện các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định trong Chương trình tổng thể.
2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
Môn Vật lí hình thành và phát triển ở học sinh năng lực vật lí, với những biểu hiện cụ thể sau đây:
a) Nhận thức vật lí
b) Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí
c) Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung
Môn Vật lí góp phần thực hiện các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định trong Chương trình tổng thể.
2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
Môn Vật lí hình thành và phát triển ở học sinh năng lực vật lí, với những biểu hiện cụ thể sau đây:
a) Nhận thức vật lí
b) Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí
c) Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học